Tìm kiếm
Close this search box.
ADAM-MUZIC-LOGO-2020-1
Tìm kiếm
Close this search box.
Tìm kiếm
Close this search box.

Nhạc cổ điển và nhạc đương đại

Nhạc cổ điển và nhạc đương đại

Trong âm nhạc chúng ta có thể nghe được rất nhiều thể loại nhạc khác nhau. Liệu bạn có thắc mắc lý do vì sao lại có sự khác biệt này? Và tại sao trong mỗi thể loại âm nhạc lại có một đặc điểm thu hút riêng? Vậy làm cách nào nhận biết một bài hát thuộc thể loại gì?

1. Thể loại (Genres) là gì?

Để các bạn hiểu rõ hơn về “thể loại là gì” thì Adam sẽ làm rõ hơn qua từ Genres.

 

Genres nghĩa là:

 

  1. Genus (Kind of Type): Thể loại.

  2. Gener (To Generate): Được tạo ra.

 

Thể loại (Genres) là từ thường hay dùng cho việc định nghĩa một yếu tố hay được lặp lại trong phim ảnh, sách, nhạc… 

 

Khi bạn cùng bạn bè đi xem phim ma bạn sẽ nhận biết được đấy là thể loại phim kinh dị. Trong âm nhạc khi bạn nghe một thể loại nhạc nào đó bạn cũng sẽ cảm nhận cảm giác như vậy

 

Bạn có thể hiểu thể loại âm nhạc qua video phân tích này.

 

2. Các thể loại âm nhạc

Sau khi bạn đã hiểu hơn về từ thể loại, Adam sẽ giới thiệu đến bạn một số thể loại âm nhạc khác nhau. Chúng ta hãy cùng xem tính đa dạng trong âm nhạcnét đặc trưng riêng của từng thể loại.

Nhạc cổ điển (Classical)

 

Nhà soạn nhạc nổi tiếng như Mozart đã viết rất nhiều thể loại cổ điển khác nhau. Nhạc cổ điển thường biểu diễn dưới dàn nhạc giao hưởng (Orchestra), hợp xướng (Choir), độc tấu (soloist) và mọi người thường nói là một bản nhạc (piece) hơn là một bài hát (song).

Nhạc cổ điển thường có những hình thức cổ điển như rondo, mazurka, nocturne

 

Ví dụ như hình thức cổ điển của Rondo được thể hiện qua các chữ cái ABACABA, ý tưởng của việc này là tạo nên các phần trong một bản nhạc. Trong sơ đồ này A sẽ là chủ đề chính của bản nhạc được lặp đi lặp lại nhiều lần, B là những đoạn tương phản và C sẽ dài hơn so với đoạn A và B, điều này tạo nên sự đối xứng.

Mazurka thường được biết đến trong những bài khiêu vũ, trữ tình. Với chất nhịp 3 nhưng khác với điệu Valse, vì nhịp mạnh thường rơi vào nhịp thứ 2 hoặc thứ 3 tạo ra cảm nhận liên kết và dễ chịu, mazurka thường xuất hiện trong những điệu khiêu vũ của người Ba Lan. Vũ điệu này trở nên nổi tiếng ở châu âu suốt thế kỉ XIX.

Dựa trên tâm trạng của tác giả, hình thức Nocturne truyền cảm hứng bởi màn đêm, dùng để chỉ một thể loại âm nhạc có nhịp độ chậm rãi, giai điệu nhẹ nhàng và uyển chuyển, thường có tính chất mơ màng, đôi khi u buồn, gợi nhớ hoặc phù hợp với đêm khuya. 


Vào thời kỳ của Chopin, ông không đi theo hình thức thể loại ScherzoRondo, trong giai đoạn này ông đã đi theo hướng lãng mạn hơn, và ma mị hơn. Những bản nhạc của Chopin thường sử dụng OstinatoPedal points. Ostinato thường theo motif lặp lại một đoạn giai điệu, Pedal points (điểm nhấn pedal) Chopin sẽ dùng vào những nốt thấp nhất.

Nhạc Medieval (Nhạc Trung Cổ)

Đây là giai đoạn chiến tranh, dịch bệnh, sự sụp đổ của đế quốc la mã và đây cũng là thời gian tôn giáo ảnh hưởng rất nhiều. âm nhạc ảnh hưởng thời đấy là thể loại Gregorian Chant. Là dạng biểu mẫu của Plainchant (Bình ca), vì thể loại này dành cho nhà thờ nên thường sẽ ít được hưởng ứng ra ngoài và thể loại này thường hát theo dạng monophonic (đơn âm).

 

1000 năm sau công nguyên, thể loại polyphonic (đa âm), harmony (hòa âm), counterpoint hợp âm càng ngày phát triển hơn.

Nhạc thời kỳ phục hưng (Renaissance)

Thời kỳ phục hưng rơi vào khoảng tầm 1450 và 1600, đây là sự khơi dậy của giai cấp tư sản.

 

Âm nhạc thời kỳ phục hưng hướng tới sự quyền lực, sức mạnh và dành cho người có tầng lớp cao, và âm nhạc thời kỳ này thường dành cho các mục đích tôn giáo.

 

Trong thời kỳ này nhạc có lời được xem trọng hơn so với nhạc hòa tấu. Giai điệu thường sẽ sử dụng sự lặp lại, độ rõ nétcân bằng và thường là thể loại polyphonic (đa âm).

Nhạc Baroque

Baroque có nghĩa là trang hoàng, Thời kỳ Baroque tầm khoảng 1600-1750, đây cũng là thời kỳ họ chủ yếu ưa chuộng chi tiết, tinh tế và rõ ràng.

 

Thể loại nhạc Baroque thường chú trọng vào: 

  • Giai điệu

  • Sự đồng bộ

  • Phức tạp và nhiều chi tiết

  • Kịch tính

 

Ở kỉ nguyên Baroque, thể loại nhạc cổ điển không chỉ cho các nhà thờ nữa mà dành cho những ai thích và yêu nhạc cổ điển. Từ thời kỳ này, âm nhạc không phân biệt nhạc hòa tấu và nhạc có lời vì cả hai được cho là quan trọng như nhau. Khi hát thể loại Baroque, tất cả giọng hát đều hòa với nhau nhưng những giọng cao hơn sẽ hát giai điệu, còn các giọng khác sẽ hỗ trợ.

 

Thể loại Baroque đã hình thành ra các dạng mới như là:

Oratorio: Thể loại dựa trên các câu chuyện trong kinh thánh

Cantata: Thể loại nhạc giao hưởng nhưng không dành cho các buổi biểu diễn nhạc kịch.

Opera: Thể loại dành cho các vở kịch, biểu diễn văn nghệ, nhạc kịch…

Nhạc Jazz và Blues

Dòng nhạc này nguyên gốc từ USA. Nhạc Jazz có nhịp mạnh và các note thông thường dùng Syncopation (đảo phách), giai điệu có thể ứng tấu (improvise) và dùng các khoảng rộng cho các scales khác nhau.

Nhạc Blues ảnh hưởng như thế nào ở mỹ, bạn có thể tìm được câu trả lời này ở Mississippi Delta. Nhạc Blues được sinh ra vào khoảng cuối những năm thập niên 1800. Motif blues, dùng phổ biến trong nhạc jazz, blues và rock and roll,

Dần dần nhạc Blues cũng được ưa chuộng bởi giới trẻ Hoa Kỳ. Từ đó nó đã có ảnh hưởng đến hầu hết các loại nhạc tại Bắc Mỹ: nhạc Jazz, Big bands, Ragtime, Rhythm & Blues (R&B), Soul, Rock and roll, nhạc Pop, nhạc đồng quê. Giai điệu đa phần chia sẻ câu chuyện của cuộc sống khó khăn của nghệ sĩ viết nhạc Blues.

Nhạc dân ca (Folk)

 

Nhạc dân ca (Folk) đúng theo như tên gọi cũng khiến bạn dễ dàng phân biệt được. Đây là dòng nhạc truyền thống của dân gian. Chúng ta có thể thấy được ví dụ nhạc dân ca qua dòng nhạc đồng quê.

Nhạc Pop

Mỗi quốc gia đều có một nghệ sĩ nhạc pop riêng. Trong tiếng anh (Pop) là từ viết tắt cho nhạc Popular (phổ biến). Trong âm nhạc, Pop là từ nhằm nói đến dòng nhạc thịnh hạnh ngay tại từng thời điểm. Đây là dòng nhạc phổ biến hoặc đơn giản là dễ nghe và bắt tai, khi bạn tới 1 quốc gia nào khác bạn sẽ dễ dàng nhận biết dòng nhạc pop của nước đó ví dụ như Madonna hoặc Lady Gaga.

Nhạc Rock

Nhạc rock thường nổi tiếng với nét đặc trưng là ồn ào. Những band nhạc rock thường mang cho mình một guitar điện, bass và trống và họ thường chơi cùng nhau để mang đến nhịp mạnh hơn và năng lượng lớn hơn. Bên cạnh đó, nhạc rock còn có những nhánh thể loại phụ như metal, punk, prog-rock Với đa dạng thể loại nhạc rock khác bạn có thể chọn, nhạc rock thường rất nổi tiếng.

Nhạc Dance

 

Nhạc dance là những thể loại bạn được nghe ở những clubs và bars. Thường thể loại này có nhịp điệu mạnh, thường nhịp sẽ hay lặp lại và dễ nhảy theo. Giống như nhạc rock, có rất nhiều thể nhạc dance khác nhau, một số bài nhanh và chậm khác nhau nhưng chắc chắn sẽ làm bạn muốn nhảy.

Nhạc Rap

Rap thuộc thể loại hoàn toàn khác so với các thể loại trên. Rap là từ viết tắt cho Rhythm – And – Poetry, đây là thể loại nhạc khi người rap chỉ gieo vần và thơ, “có khi nhanh có khi chậm nhưng vẫn vào nhịp vậy thôi”- Binz.

Nhạc Alternative

Nếu các thể loại nhạc bạn thích không phù hợp với các thể loại trên thì có thể đó là nhạc alternative. Ban đầu, từ “alternative” được dùng để thể hiện sự tách biệt của thể loại này với nhạc rock đại chúng. Alternative được dùng như một thể loại tổng hợp từ các nghệ sĩ rock ngầm nhận được sự quan tâm đại chúng. Và cho tới bất kỳ dạng nhạc nào, dù có phải rock hay không mà xuất phát từ punk rock cũng đều có thể được gọi là alternative.

Thể loại âm nhạc là một chủ đề rất phong phú và đa dạng, qua bài viết này chắc các bạn đã tìm ra những thể loại âm nhạc mà các bạn hứng thú rồi, cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết này.

 

Nguồn tham khảo:

Music genres in English: What is your favourite?

Popular Music Genres

List of classical music genres

Quickom Call Center